Cẩm nang thai kỳ MEDLATEC

Page 1


CẨM NANG THAI KỲ

LỜI TỰA

” “

Là kết tinh từ tình yêu

Là hạnh phúc lớn lao của cha và mẹ

Niềm vui, hạnh phúc ấy được nhân lên mỗi ngày qua cảm nhận từng

nhịp đạp của sinh linh bé bỏng

Ngày con đến bên đời cha mẹ... là ngày hạnh phúc và tuyệt vời nhất!

Mang thai, sinh con là hành trình thiêng liêng với bất kỳ bậc cha mẹ

nào. Trên hành trình đó, mẹ bầu không tránh khỏi những bỡ ngỡ, lo âu làm sao để thai kỳ khỏe mạnh, mẹ tròn con vuông. Những băn

khoăn đó sẽ được giải đáp trong cuốn “Cẩm nang thai kỳ” được biên

soạn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm công

tác tại Hệ thống Y tế MEDLATEC.

Cuốn sách hứa hẹn sẽ trở thành tài liệu “gối đầu giường” không thể

thiếu của những chị em có kế hoạch mang thai, hoặc đang trong

thời kỳ mang thai. Kính mời Quý độc giả cùng theo dõi!

CHĂM SÓC

SỨC KHỎE TRƯỚC

MANG THAI

Lựa chọn thời điểm sinh con hợp lý

Chuyên gia đưa ra lời khuyên, phụ nữ nên sinh con trong độ tuổi từ 20-35.

Sinh con sớm trước tuổi 20 mẹ bầu đối mặt với nhiều nguy cơ do cơ thể mẹ chưa trưởng thành

hoàn toàn, sinh con sau tuổi 35 tăng nguy cơ sinh con mắc dị tật bất thường.

Ngoài ra, khoảng cách giữa các lần sinh nên từ 3-5 năm để cơ thể mẹ bầu có thể phục hồi hoàn toàn, cải thiện số lượng và chất lượng sữa mẹ.

1

7 việc làm cần thực hiện

trước khi có kế hoạch mang thai

Dừng các biện pháp tránh

thai đang dùng

Nếu vợ đang dùng vòng tránh thai,

hoặc các biện pháp tránh thai có chứa

nội tiết (thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc

cấy tránh thai, vòng tránh thai có chứa

nội tiết tố) nên dừng các biện pháp này

trước khi có thai 2-3 tháng để niêm mạc

tử cung hồi phục.

2

Chủ động tiêm vaccine phòng

bệnh trước khi mang thai

Trước khi có kế hoạch mang thai 3-6 tháng, chị em nên chủ động đến thăm

khám và được bác sĩ chuyên khoa tư vấn cụ thể về việc tiêm phòng. Một số vaccine được khuyến nghị chị em tiêm

phòng trước khi mang thai gồm cúm, ho gà - bạch hầu - uốn ván, phế cầu khuẩn, sởi - quai bị - rubella, thủy đậu, viêm não Nhật Bản, viêm gan B.

Cẩn trọng khi sử dụng các loại thuốc 3

Nếu chị em đang sử dụng các loại thuốc

điều trị bệnh mạn tính như đái tháo

đường, tim mạch, tâm thần... cần tham

khảo kỹ lưỡng tư vấn của bác sĩ khi có

kế hoạch mang thai.

4

Tránh sử dụng chất kích

thích

Vợ chồng không nên sử dụng các chất

kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc

lá, thuốc lá điện tử, ma túy, thuốc lào, thuốc lắc, shisha... Đây là những chất

kích thích có hại cho sức khỏe mẹ và

thai nhi, tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh

và ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ

của trẻ sau sinh.

5

Tránh tiếp xúc với hóa

chất độc hại

Các hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột, thuốc diệt cỏ... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mẹ và thai nhi, có thể dẫn đến sảy thai, hoặc dị tật ở bào thai.

7

Bổ sung dinh dưỡng và kiểm soát cân nặng 6

Trước khi có kế hoạch mang thai, mẹ

bầu nên lưu ý bổ sung canxi, vitamin, khoáng chất thiết yếu trong thực

phẩm hàng ngày và qua các thực phẩm chức năng.

Cân nặng có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị mang thai. Nếu cân nặng quá mức (béo phì) ở thai phụ dẫn

đến tăng khả năng sảy thai tự nhiên, sinh non, đái tháo đường thai kỳ... Nếu thai phụ thiếu cân (quá gầy) sẽ bị suy dinh dưỡng khi mang thai, dễ hư thai, thai lưu, băng huyết sau sinh, sinh non tháng, nhẹ cân kém phát triển.

Khám sức khỏe tổng quát trước mang thai

Kiểm tra sức khỏe tổng quát giúp sàng lọc, phát hiện bệnh (nếu có) để kịp thời

điều trị trước khi vợ chồng có kế hoạch

mang thai. Dựa vào kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đưa ra tư vấn sức khỏe và lời

khuyên phù hợp giúp vợ chồng có sự

chuẩn bị chu đáo, tự tin bước vào hành

trình mang thai.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT “CÓ TIN VUI”

Dấu hiệu nhận biết bạn có thể có thai đó là chậm kinh.

Ngoài ra, chị em có thể thấy cơ thể xuất hiện các biểu hiện nghén như buồn nôn, nôn, thay đổi khứu giác, vị giác...

10 MỐC KHÁM THAI

QUAN TRỌNG MẸ BẦU KHÔNG THỂ BỎ

QUA

1

Lần đầu tiên

(Ngay sau khi chậm kinh, hoặc thử que thử thai lên 2 vạch)

• Khám thai.

• Siêu âm xác định chính xác vị trí làm tổ của phôi thai.

• Xét nghiệm beta-hCG đánh giá sự phát triển của phôi thai.

2

Tuần 7-8

• Khám thai, kiểm tra sức khỏe mẹ: Đo chiều cao, cân nặng, đánh giá chỉ số BMI, đo huyết áp phòng ngừa tăng huyết áp, thực hiện một số xét nghiệm cần thiết đánh giá tổng quát, khám phụ khoa.

• Siêu âm 2D đánh giá sự phát triển của phôi thai, tim thai.

Tuần 10 3

• Khám thai.

• Siêu âm 2D đánh giá sự phát triển của thai, tim thai.

• Xét nghiệm NIPT sàng lọc bất thường số lượng nhiễm sắc thể, phát hiện nguy

cơ dị tật bẩm sinh.

• Xét nghiệm máu đánh giá sức khỏe mẹ và thai nhi.

Tuần 11-13 tuần 6 ngày 4

• Khám thai.

• Siêu âm 4D khảo sát hình thái học thai nhi và đo độ mờ da gáy.

• Xét nghiệm Double Test sàng lọc bất thường số lượng nhiễm sắc thể (nếu không xét nghiệm NIPT).

• Xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật, sàng lọc gen tan máu Thalassemia, xét nghiệm máu kiểm tra sức khỏe của mẹ và thai nhi.

5

Tuần 16-18

• Khám thai.

• Siêu âm 4D theo dõi quá trình phát

triển của thai nhi, đo chiều dài kênh cổ

tử cung để tầm soát các dấu hiệu sinh

non ở những bệnh nhân có nguy cơ.

• Xét nghiệm Triple Test sàng lọc nguy

cơ mắc bất thường bẩm sinh (nếu không

xét nghiệm NIPT).

Tuần 22 6

• Khám thai.

• Siêu âm 4D đánh giá sự phát triển của thai, đo chiều dài kênh cổ tử cung để

tầm soát các dấu hiệu sinh non.

• Xét nghiệm nước tiểu đánh giá nguy

cơ tiền sản giật.

• Tiêm vaccine ngừa uốn ván mũi đầu tiên.

7

Tuần 24-26

• Khám thai.

• Siêu âm 2D kiểm tra hình thái thai nhi, phát hiện những bất thường như hở hàm ếch, dị tật sứt môi, dị dạng ở cơ quan và nội tạng...

• Xét nghiệm nước tiểu đánh giá nguy

cơ tiền sản giật.

• Xét nghiệm máu, xét nghiệm sàng lọc

tiểu đường thai kỳ, đánh giá sức khỏe

mẹ và thai nhi.

• Tiêm vaccine ngừa uốn ván mũi 2.

Tuần 28 8

• Khám thai.

• Siêu âm 2D theo dõi sự tăng trưởng

của thai nhi và kiểm tra lượng nước ối, vị trí bám của nhau thai.

• Xét nghiệm nước tiểu đánh giá nguy

cơ tiền sản giật.

Tuần 32 9

• Khám thai.

• Siêu âm 4D phát hiện các bất thường

khởi phát muộn ở thai nhi như đầu nhỏ, bất thường hệ thần kinh trung ương

và kiểm tra tim thai, ước tính cân nặng

thai nhi.

• Xét nghiệm nước tiểu đánh giá nguy

cơ tiền sản giật.

Tuần 36 10

• Khám thai.

• Siêu âm 2D đánh giá sự phát triển của thai, kiểm tra rau ối, ngôi thai.

• Xét nghiệm nước tiểu đánh giá nguy

cơ tiền sản giật.

• Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B, xét nghiệm dịch âm đạo sàng lọc các bệnh phụ khoa.

Một vài lưu ý của bác sĩ

∙ Sau 36 tuần: Mẹ bầu nên quản lý và khám thai định kỳ khoảng 1 tuần/ lần, hoặc theo hẹn của bác sĩ.

∙ Trong từng mốc khám thai, mẹ bầu sẽ được bác sĩ tư vấn chế độ ăn uống, dinh dưỡng và nghỉ ngơi phù hợp, đảm bảo sức khỏe cho thai phụ và thai nhi.

∙ Ngoài các mốc trên, mẹ bầu nên đi khám thêm theo hướng dẫn riêng của bác sĩ Sản khoa.

SÀNG LỌC TRƯỚC SINH

NHẰM PHÁT HIỆN

DỊ TẬT THAI NHI

Sàng lọc trước sinh là quá trình áp dụng các phương pháp thăm dò chuyên biệt trong thai kỳ nhằm phát hiện sớm các bệnh lý do bất thường di truyền ở bào thai.

1. Các phương pháp sàng lọc trước sinh

Hỏi tiền sử gia đình, tiền sử sản khoa để tìm yếu tố nguy cơ có tính chất gia đình và di truyền.

Siêu âm để phát hiện các bất thường về hình thái, cấu trúc thai nhi.

Xét nghiệm phát hiện bất thường NST ở thai nhi và sàng lọc gen tan máu bẩm sinh Thalassemia.

2. Một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh quan trọng

2.1. Các xét nghiệm sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia):

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, định lượng sắt và ferritin huyết thanh, điện di huyết sắc tố (thực hiện xét nghiệm cho cả chồng nếu cần).

2.2. Các xét nghiệm tầm soát dị tật bẩm sinh do bất thường nhiễm sắc thể

Xét nghiệm NIPT: Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn hiện đại nhất hiện nay, được các chuyên gia Sản khoa đầu ngành khuyên thực hiện với mọi mẹ bầu, bởi những ưu điểm vượt trội:

• Sàng lọc sớm ngay từ tuần thứ 10 của thai kỳ.

• Độ chính xác cao nhất trong các phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi không xâm lấn trước sinh.

• An toàn, không xâm lấn, chỉ cần lấy 7-10ml máu của mẹ làm xét nghiệm.

• NIPT dễ dàng phát hiện các bệnh về rối loạn nhiễm sắc thể bao gồm:

+ Bất thường về số lượng nhiễm sắc thể gây ra các hội chứng phổ biến: Down, Edwards, Patau…

+ Bất thường về nhiễm sắc thể giới tính gây hội chứng: Klinefelter, Tunner, Triple X, Jacobs...

+ Bất thường số lượng ở các nhiễm sắc thể còn lại: Sàng lọc toàn diện 23 cặp nhiễm sắc thể có thể liên quan tới nhiều dị tật bẩm sinh khác (mặt dài, dị dạng xương khớp, tim mạch...)

+ 122 hội chứng đột biến vi mất/ lặp đoạn: Sàng lọc nhiều hội chứng hiếm gặp ở trẻ

như DiGeorge, Cri-du-chat, Angelman, mất đoạn 1p36...

Xét nghiệm 2 chất máu trong mẹ (Double Test): Xét nghiệm kiểm tra, định lượng

nồng độ β-hCG tự do và PAPP-A trong máu của phụ nữ mang thai, kết hợp với siêu âm

độ mờ da gáy, tuổi mẹ, tuổi thai nhi.… để đánh giá nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể

ở thai nhi như hội chứng Down, Edwards, Patau. Xét nghiệm được thực hiện tốt nhất

từ tuần 11 đến 13 tuần 6 ngày của thai kỳ.

Xét nghiệm 3 chất máu trong mẹ (Tripple Test): Xét nghiệm kiểm tra và định lượng nồng độ β-hCG tự do, AFP, uE3 trong máu của phụ nữ mang thai, kết hợp với siêu âm

độ mờ da gáy, tuổi mẹ, tuổi thai nhi… để đánh giá nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi như hội chứng Down, Edwards, nguy cơ dị tật ống thần kinh. Xét nghiệm được thực hiện tốt nhất từ tuần 16-18 của thai kỳ. Hệ

-

Lưu ý

Các xét nghiệm sàng lọc không dùng để chẩn đoán.

Khi phát hiện các yếu tố nguy cơ thông qua xét nghiệm sàng lọc và

siêu âm, mẹ bầu sẽ được bác sĩ chuyên khoa tư vấn trước sinh và

hướng dẫn làm các thăm dò chẩn đoán xác định như sinh thiết gai rau, chọc ối, chọc hút tế bào cuống rốn...

Sàng lọc trước sinh

HỆ THỐNG Y TẾ MEDLATEC

ĐẠT THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG QUỐC TẾ (CAP)

Quét QR để

tìm hiểu thêm thông tin

An toàn

100% không xâm lấn

Toàn diện

Sàng lọc các bất thường nhiễm sắc thể phổ biến trong thai kỳ.

Nhanh chóng

Nhận kết quả sau 3-5 ngày kể từ khi lấy mẫu

Chính xác

Kết quả chính xác cao (độ nhạy và độ đặc hiệu lên tới 99,98%)

TẠISAO LỰA CHỌN XÉTNGHIỆM

Tiện lợi

Lấy mẫu xét nghiệm tận nơi trên toàn quốc

An tâm

Chính sách hỗ trợ kết quả lên đến 450 triệu VNĐ

MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG THỜI KỲ MANG THAI

Khi thai nhi phát triển trong tử cung, mẹ bầu sẽ cảm nhận được một số thay đổi gây khó chịu, mệt mỏi trong cơ thể. Đa số các triệu chứng này sẽ giảm dần và biến mất sau khi sinh. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu thấy

các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe cần đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám, tư vấn kịp thời.

1. Ốm nghén

Khoảng 90% phụ nữ có thai gặp phải biểu hiện ốm nghén ở 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Các biểu hiện có thể gặp phải như buồn nôn, nôn, đặc biệt vào buổi sáng, hoặc khi ngửi thấy mùi thức ăn.

Một số lời khuyên từ bác sĩ giúp hạn chế tình trạng ốm nghén:

• Uống nước từng ngụm nhỏ để tránh mất nước và ngăn ngừa nôn.

• Tránh ăn đồ nóng, quá nhiều nước, đồ chua cay dễ gây tăng tiết dịch dạ dày và gây nôn.

• Thay đổi cách chế biến thức ăn để tăng cảm giác ngon miệng.

• Ngửi các mùi hương ưa thích, nhẹ nhàng từ thiên nhiên.

• Thực hiện các bài tập luyện nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, thiền... giúp máu lưu thông tốt hơn.

• Nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc.

2. Chuột rút ở chân

Sự phát triển của thai nhi khiến tử cung to dần, tạo áp lực xuống nửa thân dưới của người mẹ làm máu kém lưu thông. Do đó, thai phụ dễ bị chuột rút ở chân khi xoay người lúc ngủ, hoặc khi duỗi nhanh cẳng chân. Thiếu các chất như vitamin D, canxi, magie, hoặc không tập thể dục thường xuyên cũng có thể gây ra tình trạng chuột rút. Mẹ bầu cần lưu ý bổ sung các chất trên, tắm nắng, thường xuyên tập các bài thể

dục dành cho thai phụ.

Khi bị chuột rút, mẹ bầu hãy duỗi thẳng cẳng chân, hướng các ngón chân về phía trước, nhẹ nhàng xoa bóp toàn bộ bàn chân.

3. Xuống máu chân

Giai đoạn cuối thai kỳ, lượng máu trong cơ thể có thể tăng thêm kèm theo chèn ép do thai phát triển to trong tử cung nên mẹ bầu thường bị phù do ứ trệ tuần hoàn ở nửa dưới cơ thể, đặc biệt là hai chân. Mẹ bầu nên lưu ý tập thể dục và thực hiện các động tác kéo giãn có hiệu quả tốt trong việc lưu thông máu.

Mẹ bầu cần đến cơ sở y tế thăm khám lập tức khi xuất hiện dấu hiệu phù do các nguyên nhân bệnh lý sau:

• Phù toàn thân, mặt, mí mắt, tay, kèm theo đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, buồn nôn.

thống

• Phù kèm theo tăng huyết áp, có thể mẹ bầu đã bị tăng huyết áp thai kỳ và có nguy

cơ tiền sản giật - một biến chứng thai kỳ nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.

4. Thiếu máu/ giảm huyết áp khi đứng

Thai nhi hấp thụ sắt từ cơ thể mẹ nên thai phụ dễ bị thiếu máu. Mẹ bầu nên tăng cường

bổ sung thực phẩm giàu sắt, uống thực phẩm bổ sung sắt, axit folic để phòng thiếu máu. Ăn nhiều rau quả chứa vitamin C giúp quá trình hấp thu sắt và tạo máu tốt hơn. Do nồng độ máu loãng, thiếu oxy nên có thể dẫn đến tình trạng giảm huyết áp, mất cân bằng, hoặc ngã khi bất ngờ chuyển tư thế đứng. Do vậy, mẹ bầu hãy di chuyển nhẹ nhàng, từ từ thay đổi tư thế trong thời gian mang thai.

5. Vết rạn da Vết rạn da trên cơ thể mẹ bầu xuất hiện khi da bị kéo căng để thích nghi với sự phát

triển nhanh chóng của thai nhi tác động đến bụng và ngực trong thai kỳ. Để tránh bị rạn da, mẹ bầu nên sử dụng thêm các sản phẩm kem/ dầu chống rạn ngay từ những giai đoạn đầu mang thai.

6. Táo bón/ tiểu

rắt

Hiện tượng táo bón thường gặp ở cuối thai kỳ do trực tràng chịu áp lực lớn từ thai nhi. Mẹ bầu nên uống nhiều nước, tích cực bổ sung rau xanh, trái cây (bưởi, chuối, bơ, thanh long...), hình thành thói quen hàng ngày đi đại tiện đúng giờ.

Tiểu rắt thường do thai chèn ép vào bàng quang, tuy nhiên cũng có thể do viêm nhiễm đường tiết niệu. Phòng tránh nhiễm khuẩn tiết niệu, mẹ bầu nên uống nhiều nước, đi tiểu thường xuyên, tránh nhịn tiểu. Mẹ bầu cần lưu ý nếu thấy dấu hiệu tiểu rắt kèm đau bụng dưới, cảm giác nóng rát khi đi tiểu, hoặc sốt cần đến cơ sở y tế thăm khám kịp thời.

7. Tăng tiết dịch âm đạo, ra khí hư

Sau khi thụ thai, dưới sự hoạt động của hormone sinh dục nữ progesteron, lượng dịch tiết ra từ âm đạo nhiều hơn, đồng thời môi trường pH âm đạo thay đổi khiến mẹ bầu dễ bị viêm âm đạo. Nếu nhận thấy ra nhiều khí hư trong thời kỳ mang thai, mẹ bầu nên đi khám sớm

tư vấn và điều trị sớm.

MỘT SỐ BỆNH LÝ

VÀ BIẾN CHỨNG KHI MANG THAI

1

Chửa ngoài tử cung

Noãn sau khi thụ tinh sẽ phát triển

thành phôi thai, phôi di chuyển từ vòi

trứng về làm tổ ở buồng tử cung. Khi

thai không làm tổ ở buồng tử cung gọi

là hiện tượng chửa ngoài tử cung. Dấu

hiệu cảnh báo thường gặp nhất là chậm kinh, rối loạn kinh nguyệt, ra máu âm đạo

bất thường, đau bụng hạ vị... Đây là tình

trạng rất nguy hiểm cần được phát hiện

sớm và thực hiện cấp cứu khẩn cấp. Nếu

phát hiện muộn khối thai có thể vỡ khiến

mẹ bầu đau bụng dữ dội, choáng ngất và

mất nhiều máu dẫn đến tử vong.

Sảy thai

Sảy thai là tình trạng hỏng thai trước 22 tuần. Hầu hết nguyên nhân do sự bất thường nhiễm sắc thể hay gene của thai nhi, hoặc do thai phụ bị hở eo cổ tử cung, cổ tử cung ngắn, viêm nhiễm phụ khoa không được điều trị, u xơ tử cung, mắc bệnh tự miễn.

Dấu hiệu sớm của sảy thai thường gặp là ra máu âm đạo, đau bụng dưới... Lúc này, mẹ bầu cần đến cơ sở y tế thăm khám chuyên khoa để được bác sĩ xử trí kịp thời.

Thai lưu

Thai lưu là thai chết và lưu lại trong

buồng tử cung người mẹ ít nhất 48 giờ.

Tình trạng này có thể xảy ra ở bất cứ

tuổi thai nào. Nếu mẹ bầu tự nhiên thấy

đột ngột mất ốm nghén ở những tháng

đầu, hoặc bụng nhỏ đi, không thấy cử

động thai, tiết dịch sữa 2 vú cần đến cơ

sở y tế thăm khám và xử trí lấy thai ra

nếu được kết luận thai chết lưu.

Chửa vết mổ

Chửa vết mổ là khi thai làm tổ trên sẹo

ở tử cung có từ lần mổ lấy thai trước, hoặc sẹo mổ bóc u xơ tử cung. Đây là biến chứng rất nguy hiểm, có thể dẫn

tới tình trạng rau cài răng lược do gai

rau ăn sâu vào lớp cơ cổ tử cung, thậm

chí lan sang các bộ phận lân cận như

bàng quang, trực tràng, thậm chí nặng

nề nhất là vỡ tử cung, tử vong do mất máu nhiều. Để hạn chế nguy cơ chửa vết

mổ, không nên mổ lấy thai chủ động khi

Rau tiền đạo 4

Rau tiền đạo là tình trạng rau bám thấp

trong buồng tử cung, thường ở gần

vùng eo tử cung, che lấy một phần hay

toàn bộ lỗ trong cổ tử cung, gây cản trở

đường ra của thai khi chuyển dạ. Nguyên

nhân có thể do thai phụ từng đẻ mổ, sảy thai, phá thai, u xơ tử cung.

Rau tiền đạo có thể gây chảy máu, dẫn

tới chuyển dạ sớm hay biến chứng khác.

Vị trí của rau tiền đạo sẽ được kiểm tra

trong quá trình siêu âm và nếu đúng

bị rau tiền đạo, mẹ bầu nên nghỉ ngơi, tránh vận động, quan hệ tình dục và cần

theo dõi sát thai kỳ, nếu gặp hiện tượng

bất thường như đau bụng, ra máu cần đi

khám ngay.

không có chỉ định mổ, đặc biệt khi chưa có dấu hiệu chuyển dạ.

Đẻ non

Đẻ non là tình trạng chuyển dạ đẻ xảy ra từ tuần 22 đến trước tuần 37 của thai

kỳ. Nguyên nhân về phía mẹ do các bệnh truyền nhiễm như viêm màng ối, viêm đường sinh dục, cổ tử cung ngắn, sử dụng chất kích thích, mẹ gặp căng thẳng... Nguyên nhân từ phía con do thai bất thường, đa thai... Nguyên nhân do rau ối như rau tiền đạo, đa ối, nhiễm khuẩn ối. Dấu hiệu của đẻ non gồm đau bụng dưới thành cơn, bụng căng cứng lên nhiều lần trong ngày, âm đạo ra máu/ nước.

Rau bong non 7

Sau khi em bé được sinh ra, rau thai sẽ

bong ra khỏi thành tử cung và được

tống ra ngoài. Trường hợp rau bong ra

từ trước đó được gọi là rau bong non.

Nguyên nhân có thể do tăng huyết áp

thai kỳ, hoặc mẹ bầu bị chấn thương đập

bụng/ té ngã.

Dấu hiệu của rau bong non là ra máu âm

đạo, đau bụng dữ dội, bụng cứng như gỗ,

giảm/ mất cử động thai nhi. Khi thấy các

dấu hiệu này, thai phụ cần được đưa đến

bệnh viện lập tức để mổ lấy thai.

Đa ối, thiểu ối

Nước ối có tác dụng bảo vệ và hỗ trợ

thai nhi phát triển. Lượng nước ối cuối

thai kỳ thường vào khoảng 500ml, nếu

từ 2.000ml trở lên là đa ối, dưới 200ml là

thiểu ối. Nguyên nhân có thể do mẹ bầu

bị tiểu đường thai kỳ, nhiễm trùng, hoặc

do suy giảm chức năng rau thai, dị dạng thai.

Mọi trường hợp đa ối, thiểu ối đều cần

được theo dõi bằng siêu âm, khi siêu

âm phát hiện đa ối, thiểu ối cần khám

thai sát theo hướng dẫn của bác sĩ Sản

khoa cũng như thực hiện xét nghiệm tìm

nguyên nhân đầy đủ theo chỉ định.

Tăng huyết áp thai kỳ 9

Tăng huyết áp thai kỳ là tình trạng huyết áp cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg trở lên.

Khi huyết áp cao, sự lưu thông máu đến rau thai kém đi, oxy và chất dinh dưỡng truyền đến thai nhi thiếu có thể dẫn đến

sản giật, rau bong non, xuất huyết não...

Để phòng tránh tăng huyết áp thai kỳ, mẹ

bầu cần giữ chế độ sinh hoạt điều độ, kiểm soát cân nặng, ăn ít muối, tái khám định kỳ.

Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ xảy ra khi có sự thay đổi

nội tiết tố từ thai kỳ khiến cơ thể không

thể cung cấp đủ insulin, hoặc không sử

dụng bình thường. Thay vào đó, tăng glucose trong máu gây ra bệnh tiểu đường. Nguyên nhân làm tăng nguy cơ tiểu đường thai kỳ do buồng trứng đa nang.

Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với mẹ bầu và thai nhi

như làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường type 2 sau này, cao huyết áp thai kỳ, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh non, đờ tử cung băng huyết sau sinh, đối với thai nhi tăng nguy cơ tử vong chu sinh do hạ đường huyết sau sinh... Vì vậy, mẹ bầu cần đi khám thai đều đặn để kiểm soát chỉ số đường huyết và điều trị sớm.

Tiền sản giật

Tiền sản giật là tình trạng rối loạn đa

cơ quan (gan, thận, não...) do thai nghén

gây ra như tăng huyết áp, phù và protein niệu, thường bắt đầu từ tuần 20 của thai

kỳ và có thể kéo dài đến 6 tuần sau sinh.

Nếu không được xử trí kịp thời sẽ dẫn

đến sản giật.

Giai đoạn đầu của bệnh, thai phụ thường

không có triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên,

tiền sản giật có thể tiến triển rất nhanh.

Hầu hết thai phụ bị tiền sản giật đều phải

nhập viện điều trị, thai nhi có nguy cơ

sinh non cao. Một số trường hợp bị tiền

sản giật nặng sẽ gây rau bong non, thai nhi có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trường hợp nặng, thai nhi có thể tử

vong trong bụng mẹ.

Việc điều trị dự phòng các trường hợp

nguy cơ cao sẽ giúp giảm gần 70% các

trường hợp tiền sản giật nói chung và

gần 90% các trường hợp trước 32 tuần.

Đó là lý sao tại sao Bộ Y tế yêu cầu sàng

lọc tiền sản giật sớm từ tuần 11-12 của

thai kỳ, mục tiêu phát hiện sớm thai phụ

có nguy cơ cao và hướng dẫn điều trị

dự phòng.

DINH DƯỠNG

CHO MẸ BẦU KHỎE MẠNH

Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh khi mang thai rất quan trọng.

Bởi chế độ ăn thiếu chất dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi cũng như làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý cho các sản phụ trong suốt thai kỳ.

Sau đây là các lưu ý về chế độ dinh dưỡng mẹ bầu cần quan tâm.

nhóm dinh dưỡng

2.

Lựa chọn thức ăn theo tháp dinh dưỡng

Dựa vào thông tin của tháp dinh dưỡng theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế) cung cấp dưới đây, mẹ bầu có thể lựa chọn một thực đơn phù hợp để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho thai nhi.

Đường, muối...

(Nguồn: Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế))

Dầu ăn...

Sữa...

Thịt, thủy sản trứng, đậu đỏ...

Rau, quả... Ngũ cốc...

Nước...

Tháp được chia thành các tầng khác nhau. Các nhóm thực phẩm ở phía chân tháp sẽ rộng hơn

c g n ô h i a h t ó

k ữ n ụ

h p ư h n g n ố i G

(Nguồn: Viện Dinh dưỡng Quốc gia (Bộ Y tế))

Bên cạnh việc thực hiện chế độ ăn uống theo tháp dinh dưỡng,

đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi, mẹ bầu cần lưu ý:

• Không sử dụng thực phẩm sống: Gỏi, sushi, hàu sống và sữa tươi chưa tiệt trùng.

• Hạn chế cá biển: Bổ sung tối đa 400g cá/ tuần để hạn chế thủy ngân, kim loại nặng.

• Kiêng rượu bia, thuốc lá: Tránh hoàn toàn các chất kích thích.

• Vitamin và khoáng chất: Chỉ bổ sung theo chỉ định của bác sĩ.

• Không ăn kiêng: Đảm bảo mẹ đủ chất, thai nhi không bị suy dinh dưỡng.

• Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ: Giúp ổn định đường huyết, dạ dày không bị chèn ép khi ăn quá no.

• Ăn chậm và không ăn quá nhiều: Hệ tiêu hóa của mẹ bầu trở nên chậm chạp hơn trong thời gian mang thai.

Nhu cầu về năng lượng và các chất

dinh dưỡng cho mẹ bầu cao hơn

khi chưa mang thai

Năng lượng

Khi người mẹ mang thai 3 tháng giữa nên

ăn nhiều hơn sao cho cung cấp năng lượng

tăng khoảng 360 kcal/ ngày, 3 tháng cuối

nên tăng khoảng 475 kcal/ ngày.

Protein

Nhu cầu protein cho mẹ bầu tăng 15g/

ngày cho 6 tháng đầu và 18g/ ngày cho

3 tháng cuối. Đạm có nguồn gốc từ

động vật là thành phần chủ yếu trong

đạm tổng số.

Vitamin

Vitamin A (500mcg/ ngày), vitamin D (5mcg/ ngày), vitamin B12 (2.6mcg/ ngày), vitamin B1 (1.4mg/ ngày), vitamin C (80mg/ ngày), folic (600mcg/ ngày).

Chất béo

Nhu cầu cho mẹ bầu chiếm khoảng 20 đến

25% tổng số năng lượng, tức khoảng 60g

chất béo/ ngày. Các chất béo không chỉ

giúp tăng năng lượng mà còn giúp hòa tan các vitamin tan trong dầu.

Chất khoáng

Canxi (1,000mg/ ngày), sắt (tăng 15-30 mg/ ngày so với khi chưa mang thai), kẽm...

Một số lưu ý về dinh dưỡng của thai phụ

qua từng giai đoạn thai kỳ

Dinh dưỡng

3 tháng đầu

Thời điểm này, mẹ có thể bị

ốm nghén, luôn cảm thấy

khó chịu, thậm chí buồn

nôn khi nhìn thấy thức ăn.

Tuy nhiên, đây là giai đoạn

hầu hết các cơ quan quan

trọng của phôi được hình

thành nên dù không ăn

được nhiều, mẹ bầu vẫn cần

đảm bảo chế độ dinh dưỡng

đủ chất bằng cách chia nhỏ

bữa ăn, ăn thức ăn cảm

thấy dễ chịu. Mẹ bầu nên bổ

sung vitamin giúp thai nhi

phát triển trí não.

Dinh dưỡng

3 tháng giữa

Đây là giai đoạn hệ xương của thai nhi phát triển

mạnh, não bộ và các cơ quan dần hoàn thiện chức

năng. Vì vậy, ngoài vitamin tổng hợp (axit folic, kẽm, DHA), mẹ bầu cần bổ sung thêm sắt (giúp cung cấp đủ máu cho mẹ) và canxi (giúp hình thành khung xương cho thai nhi). Sắt và canxi

nên được uống cách xa nhau để tránh làm giảm

hấp thu.

Dinh dưỡng

3 tháng cuối

Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển vượt bậc

của thai nhi. Để thai nhi

tăng cân tốt, mẹ bầu cần

lưu ý khẩu phần ăn tăng

400 kcalo/ ngày. Lúc này, mẹ bầu cũng cần bổ sung

vitamin C cho cơ thể nhằm

hấp thụ sắt và canxi tốt hơn, đồng thời tránh nguy

cơ vỡ ối và sinh non.

Một vài lưu ý của bác sĩ

Vào 3 tháng cuối, do sự thay đổi hormone và thai nhi gây áp lực lớn lên vùng chậu và bàng quang khiến mẹ bầu thường bị táo bón, đầy bụng. Để tránh tình trạng này, chế độ ăn cho mẹ bầu nên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ và tránh ăn các thực phẩm khó tiêu hóa.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

CHUYỂN DẠ

3 2

Đau bụng dưới

từng cơn do

tử cung co bóp và

ngày càng tăng dần

Các cơn co thắt chuyển

dạ thật sự sẽ mạnh, đau

khiến mẹ bầu khó chịu và

không giảm dù đã thay

đổi tư thế. Tần suất các

cơn co diễn ra liên tục

và đều đặn hơn, khoảng

10 phút sẽ có một cơn co kéo dài khoảng 20 giây. Vì vậy, mẹ bầu sẽ không quá

khó để phân biệt giữa co

thắt sinh lý và co thắt chuyển dạ.

Thai nhi phát triển trong

một túi chất lỏng bảo vệ gọi

là túi ối. Khi túi ối vỡ nghĩa

là con đã sẵn sàng chào đời.

Tuy nhiên, không phải ai

cũng gặp phải dấu hiệu này.

Nghiên cứu cho thấy, chỉ khoảng 8-10% thai phụ vỡ ối trước sinh.

Tùy mỗi người mà lượng nước ối có thể chảy ra nhiều

hay ít, chảy thành dòng hay nhỏ từng giọt. Nước ối thông thường lợn cợn trắng

đục, hoặc có màu vàng nhạt. Khi vỡ ối, mẹ bầu nên ghi lại thời gian vỡ ối, lượng nước

ối, màu sắc của nước ối và

đến bệnh viện ngay.

Ra dịch nhầy màu hồng

Dịch nhầy tích tụ ở cổ

tử cung trong thời kỳ mang thai dần tạo thành nút nhầy cổ tử cung. Nút nhầy cổ tử cung có tác dụng bảo vệ thai nhi, khi chuyển dạ nút nhầy sẽ bong ra gây dịch hồng âm đạo. Khi xuất hiện chất nhầy lẫn máu nâu, hồng, đỏ, mẹ bầu cần đến bệnh viện ngay.

Sau 36 tuần, mẹ bầu cần khám làm hồ sơ sinh và theo dõi thai kỳ theo

đúng lịch hẹn của bác sĩ, hoặc khám ngay khi có bất thường.

MẸ BẦU CẦN LÀM GÌ KHI

NHẬN THẤY DẤU HIỆU CHUYỂN DẠ?

• Nếu nhận thấy dấu hiệu đau bụng theo cơn, nghỉ ngơi không đỡ cần thông báo với gia đình để đưa đến cơ sở y tế thăm khám kịp thời.

• Khi vào viện cần mang theo sổ khám thai, căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, quần áo của em bé...

CHUYÊN GIA, BÁC

SĨ ĐẦU NGÀNH

ĐỒNG HÀNH CÙNG MẸ BẦU

PGS.TS

Đặng Thị

Minh Nguyệt

Nguyên Phó Chủ nhiệm Bộ môn Phụ sản,

Trường Đại học Y Hà Nội

---

Nguyên Phó Trưởng Khoa

Phụ nội tiết, Bệnh viện

Phụ sản Trung ương ---

Chuyên gia Sản phụ khoa, Hệ thống Y tế MEDLATEC ---

Hơn 40 năm kinh nghiệm

ThS.BS

Nguyễn Thị Hiền

BSCKI. Dương Ngọc Vân

Trưởng Chuyên khoa Sản, Hệ thống Y tế MEDLATEC

Hơn 15 năm kinh nghiệm

Chuyên khoa Sản, Phòng khám Đa khoa MEDLATEC Tây Hồ

Hơn 15 năm kinh nghiệm

BSCKI. Nguyễn Thị Thùy Linh

Chuyên khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Hơn 10 năm kinh nghiệm

TRANG THIẾT BỊ

Hệ thống phân tích tự động Alinity (hãng Abbott - Mỹ) Phân tích các xét nghiệm sản khoa với công suất lên tới 3.300 test/ giờ

Hệ thống chuẩn bị mẫu tự động MGISP-100 (hãng MGI)

Ứng dụng cho giải trình tự thông lượng cao, xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT

Máy siêu âm thai 4D Volusion và siêu âm màu Doppler (hãng GE Healthcare) S6, S10, S8, P8….

Khảo sát hình thái học của thai nhi rõ nét từ các chi tiết nhỏ nhất ở thời điểm sớm của thai kỳ, đảm bảo an toàn, không gây hại đến mẹ và thai nhi

Sàng lọc

SƠ SINH

NGHIỆM

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

56 56 56

ĐƠN VỊ Y TẾ ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM MỸ (CAP)

Và thực hiện song hành 2 chứng chỉ xét nghiệm Quốc tế CAP, ISO 15189:2012

Từ Hệ thống Y tế MEDLATEC

Thông qua những kiến thức được tổng hợp trong cuốn

“Cẩm nang thai kỳ”, đội ngũ chuyên gia Sản khoa đến từ

Hệ thống Y tế MEDLATEC hy vọng mang đến cho mẹ bầu những kiến thức bổ ích để chuẩn bị cho một thai kỳ khỏe mạnh, mẹ tròn con vuông.

MEDLATEC rất mong muốn nhận được những phản hồi của

Quý độc giả về nội dung cuốn cẩm nang để những

lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

Mục lục

I. Chăm sóc sức khỏe trước mang thai

II. 10 Mốc khám thai quan trọng mẹ bầu không thể bỏ qua

III. Sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện dị tật thai nhi

IV. Một số triệu chứng thường gặp trong thời kỳ mang thai

V. Một số bệnh lý và biến chứng khi mang thai

VI. Dinh dưỡng cho mẹ bầu khỏe mạnh

VII. Dấu

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.