20 1.3.2.3. Năng lực khoa học phổ thông (science literacy): là NL của một cá nhân biết sử dụng kiến thức khoa học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đưa ra quyết định về thế giới tự nhiên và thông qua hoạt động của con người, thực hiện việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là: Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học. Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và một hoạt động tìm tòi khám phá của con người; Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trường văn hóa, tinh thần, vật chất; Sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan đến khoa học. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving - được đưa vào PISA từ năm 2003) được thiết kế thành một đề riêng, các quốc gia có quyền lựa chọn đăng kí tham gia. 1.3.3. Các cấp độ và nội dung đánh giá năng lực Khoa học của PISA Năng lực khoa học là khả năng bao quát gồm có một nhóm gồm ba năng lực khoa học cụ thể: Xác định các vấn đề khoa học; giải thích các hiện tượng theo khoa học và sử dụng bằng chứng khoahọc. Khả năng không chỉ là kiến thức và kỹ năng mà còn là khả năng huy động các nguồn nhận thức và ngoài nhận thức vào một ngữ cảnh nào đó. Bảng 1.3. Nội dung đánh giá năng lực khoa học trong PISA Ngữ cảnh
Các năng lực
Các tình huống - Xác định các vấn cuộc sống có đề khoa học liên quan tới - Giải thích các hiện
Kiến thức Em biết gì: -về thế giới tự nhiên (kiến thức khoa học)
khoa học và tượng bằng khoa học -về chính khoa học (kiến thức về khoa công nghệ học) ảnh hưởng như thế nào? - Sử dụng bằng chứng khoa học Thái độ Em hưởng ứng các vấn đề khoa học như thế nào: - Quan tâm - Ủng hộ các tìm hiểu khoa học - Trách nhiệm